Tán sỏi qua da là gì? Các công bố khoa học về Tán sỏi qua da

Tán sỏi qua da là một hiện tượng y khoa mà sỏi trong niệu đạo (thường là sỏi thận) di chuyển và đi qua da. Điều này có thể xảy ra khi sỏi bị kẹt trong niệu đạo ...

Tán sỏi qua da là một hiện tượng y khoa mà sỏi trong niệu đạo (thường là sỏi thận) di chuyển và đi qua da. Điều này có thể xảy ra khi sỏi bị kẹt trong niệu đạo và áp lực nước tiểu cao đủ để đẩy sỏi xuyên qua các lớp da và mô mềm xung quanh. Khi sỏi qua da, nó gây ra sự đau đớn và có thể gây nhiễm trùng. Tán sỏi qua da thường cần được điều trị ngay lập tức để ngăn ngừa những biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra sau đó.
Tán sỏi qua da, còn được gọi là sỏi niệu đạo qua da (urinary calculus extravasation), là một tình trạng hiếm gặp, nhưng có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng. Thường thì sỏi thận là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng này.

Nguyên nhân của tán sỏi qua da là khi sỏi trong niệu đạo hoặc niệu quản không thể đi qua hoặc vượt qua khó khăn. Áp lực nước tiểu trong niệu đạo tăng lên và khi đạt mức đủ cao, nó có thể đẩy sỏi vượt qua các lớp da và mô mềm xung quanh, gây tổn thương và xâm nhập vào da. Điều này có thể xảy ra tại bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, nhưng thường xảy ra ở vùng niệu đạo, vùng chậu hoặc đùi.

Triệu chứng của tán sỏi qua da bao gồm:
1. Đau và khó chịu tại vị trí sỏi xâm nhập vào da.
2. Sưng, đỏ và sưng tại vùng da bị tổn thương.
3. Có thể có triệu chứng nhiễm trùng như sốt, huyết áp cao và nổi mẩn xung quanh vùng bị ảnh hưởng.

Tán sỏi qua da thường cần được xác định và điều trị ngay lập tức để ngăn ngừa các biến chứng và hạn chế tổn thương. Trong một số trường hợp, sỏi có thể tự giải phóng ra và thoát ra khỏi da mà không cần can thiệp. Tuy nhiên, trong những trường hợp nghiêm trọng, có thể cần đến việc lấy sỏi qua da hoặc phẫu thuật gắp sỏi để giải quyết tình trạng này.

Nếu bạn nghi ngờ mình bị tán sỏi qua da, hãy liên hệ ngay lập tức với bác sĩ để được tư vấn và điều trị.
Tán sỏi qua da là một tình trạng hiếm gặp và thường xảy ra khi sỏi niệu đạo kẹt lại trong niệu đạo và không thể đi qua theo cách thông thường. Áp suất nước tiểu trong niệu đạo tăng lên đủ cao và có thể đẩy sỏi vượt qua các lớp da và mô mềm xung quanh.

Triệu chứng của tán sỏi qua da thường bao gồm đau, sưng, đỏ, và nổi mẩn tại vị trí sỏi xâm nhập vào da. Đau thường được miêu tả như những cơn đau nhọn, có thể lan rộng từ vùng niệu đạo đến vùng chậu hoặc thậm chí lan sang đùi. Việc sỏi xâm nhập vào da cũng có thể gây tổn thương mô mềm và gây ra nhiễm trùng.

Để chẩn đoán tán sỏi qua da, bác sĩ thường sẽ kiểm tra vùng da bị tổn thương và tiến hành các xét nghiệm hình ảnh như siêu âm hoặc chụp X-quang để xác định vị trí và kích thước của sỏi.

Điều trị tán sỏi qua da thường được thực hiện để giảm đau, ngăn chặn nhiễm trùng và loại bỏ sỏi. Phương pháp điều trị cụ thể phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân và vị trí của sỏi. Khi sỏi không liên quan đến biến chứng nghiêm trọng, bác sĩ có thể quan sát và chờ đợi sỏi tự giải phóng ra ngoài. Tuy nhiên, trong trường hợp đau nhiều, sỏi lớn hoặc gây ra biến chứng, có thể cần đến việc điều trị ngoại khoa, như phẫu thuật gắp sỏi hoặc lấy sỏi qua da.

Ngoài ra, để ngăn ngừa tán sỏi qua da, quá trình điều trị sỏi thận hiện có thể được sử dụng như phẫu thuật nạo sỏi, nghiền sỏi bằng sóng siêu âm hoặc hỏa diệt bằng laser để làm tan sỏi và giúp chúng đi qua đường tiết niệu một cách tự nhiên.

Tuy tán sỏi qua da là một tình trạng hiếm, nhưng nếu bạn có triệu chứng như đau và sưng tại vùng da, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị sớm.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tán sỏi qua da":

Tầm quan trọng tương đối của cạnh tranh và phản hồi giữa cây và đất, sự tương tác của chúng, phụ thuộc vào ngữ cảnh và ý nghĩa đối với sự đồng tồn tại Dịch bởi AI
Ecology Letters - Tập 21 Số 8 - Trang 1268-1281 - 2018
Tóm tắt

Các loài thực vật tương tác đồng thời với nhau và với các sinh vật trong đất, tuy nhiên tầm quan trọng tương đối của cạnh tranh so với phản hồi giữa cây và đất (PSF) đối với hiệu suất của cây trồng vẫn chưa được hiểu rõ. Sử dụng phân tích tổng hợp từ 38 nghiên cứu đã công bố và 150 loài thực vật, chúng tôi chỉ ra rằng các tác động của cạnh tranh giữa các loài (bao gồm việc trồng cây với một đối thủ cạnh tranh hoặc một mình, hoặc so sánh cạnh tranh giữa các loài với cạnh tranh trong cùng loài) và PSF (so sánh đất tự nhiên và đất xa lạ, đất sống và đất vô trùng, hoặc đất điều khiển và đất được điều trị bằng thuốc trừ nấm) phụ thuộc vào các phương pháp thử nghiệm nhưng chủ yếu là tiêu cực, có quy mô tương đương và mang tính cộng gộp hoặc hợp tác. Những đối thủ cạnh tranh mạnh hơn nhận thấy tác động tiêu cực của PSF nhiều hơn so với những đối thủ yếu hơn khi kiểm soát mật độ (cạnh tranh giữa và trong cùng loài), điều này gợi ý rằng PSF có thể ngăn cản sự thống trị cạnh tranh và thúc đẩy sự đồng tồn tại. Khi cạnh tranh được đo lường bằng cách so sánh với các cây trồng một mình, sức mạnh của cạnh tranh đã vượt qua PSF, cho thấy rằng tầm quan trọng tương đối của PSF có thể không chỉ phụ thuộc vào bản chất của người hàng xóm mà còn vào mật độ. Chúng tôi đánh giá cách mà cạnh tranh và PSF có thể tương tác qua các gradient nguồn lực; PSF có khả năng tăng cường các tương tác cạnh tranh trong những môi trường có nguồn lực cao và tăng cường các tương tác hỗ trợ trong những môi trường có nguồn lực thấp. Cuối cùng, chúng tôi cung cấp một khung khổ để lấp đầy những khoảng trống kiến thức quan trọng và nâng cao hiểu biết của chúng tôi về cách mà những tương tác sinh học này ảnh hưởng đến cấu trúc cộng đồng.

Phương pháp sinh siêu liên tục trải rộng quãng tám với công suất cao dựa trên hiệu ứng tán xạ Raman trong sợi quang đa mode chỉ số phân bố Dịch bởi AI
Scientific Reports - Tập 8 Số 1
Tóm tắt

Trong bài báo này, chúng tôi báo cáo một phương pháp mới để tạo ra siêu liên tục với mức công suất nhiều watt, trải rộng quãng tám, có phổ phẳng, bắt nguồn từ hiệu ứng tán xạ Raman nối tiếp trong các sợi quang đa mode có chỉ số phân bố. Động lực hình thành siêu liên tục được nghiên cứu bằng cách khảo sát ảnh hưởng của chiều dài sợi và kích thước lõi. Khả năng xử lý công suất cao của các sợi quang đa mode có chỉ số phân bố được chứng minh qua các thí nghiệm mở rộng công suất. Tần số lặp lại xung bơm được mở rộng từ kHz lên MHz trong khi công suất đỉnh của xung bơm giữ nguyên và ~4 W siêu liên tục đạt được với tần số lặp lại bơm 2 MHz. Đến thời điểm hiện tại, đây là nguồn siêu liên tục có công suất trung bình và tần số lặp lại cao nhất đã được báo cáo dựa trên sợi silicat đa mode có chỉ số phân bố. Các thuộc tính không gian của siêu liên tục được tạo ra được đo và các profile chùm tia tương tự Gauss được thu được cho các dải bước sóng khác nhau. Các mô phỏng số được thực hiện để điều tra chi tiết động lực phi tuyến cơ bản và phù hợp tốt với các quan sát thực nghiệm.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI THOÁT VỊ BẸN Ở TRẺ EM CÓ SỬ DỤNG KIM XUYÊN QUA DA TỰ CHẾ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội soi thoát vị bẹn trẻ em có sử dụng kim xuyên da tự chế tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu theo dõi dọc không nhóm chứng. 42 bệnh nhi dưới 16 tuổi, không phân biệt giới tính, được chẩn đoán là thoát vị bẹn được phẫu thuật nội soi. Kết quả: Thời gian mổ trung bình của bệnh nhi là 21,55 ± 6,38 phút. Có 30,9% bệnh nhi phát hiện thoát vị đối bên trong khi mổ. Không ghi nhận tai biến nào trong mổ. Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhi là 1 ngày. Hậu phẫu: 100% bệnh nhi không có biến chứng. Sau phẫu thuật 3 tháng: không có trường hợp tái phát, vết mổ đẹp, 97,6% bố mẹ bệnh nhi hài lòng về vết mổ thẩm. Kết luận: Phẫu thuật nội soi thoát vị bẹn ở trẻ em có sử dụng kim xuyên qua da tự chế là một phương pháp an toàn, hiệu quả.
#Thoát vị bẹn #phẫu thuật nội soi #trẻ em
KẾT QUẢ TÁN SỎI QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả tán sỏi qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 139 bệnh nhân được tán sỏi qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 5 năm 2022. Các bệnh nhân được theo dõi, thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 25.0. Kết quả: Tuổi trung bình: 52,99 ± 11,64 tuổi; kích thước sỏi trung bình là 28,96 ± 10,61 mm; kích thước sỏi ≥ 30 mm chiếm 43,9%. Số lượng sỏi nhiều hơn 1 viên trở lên chiếm 66,2%. Vị trí sỏi thường gặp là sỏi đài bể thận 80,6% (112/139 BN); điểm GSS độ III và IV chiếm 60,4%. Tỷ lệ sạch sỏi sau tán lần 1 đạt 53,2%, 20,9% được tán sỏi qua da lần 2; tỷ lệ sạch sỏi sau 1 tháng là 63,3%. Tỷ lệ tai biến, biến chứng 15,1%; bao gồm sốt sau phẫu thuật 10,1%; chảy máu không truyền máu 0,7%; chảy máu phải truyền máu 2,9%; tụ dịch quanh thận 7,2%; nút mạch do tổn thương mạch thận 0,7%; chấn thương lách 0,7%; sốc nhiễm khuẩn 0,7%. Kết quả điều trị đạt tốt chiếm 59,7%; trung bình 40,3%; không có kết quả xấu. Kết luận: Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm là phương pháp hiệu quả và an toàn trong điều trị sỏi thận.
#Sỏi thận #tán sỏi qua da đường hầm nhỏ.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THÔNG KHÍ CỦA MASK THANH QUẢN PROSEAL TRONG GÂY MÊ CHO PHẪU THUẬT TÁN SỎI THẬN QUA DA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mask thanh quản proseal được thiết kế có nhiều ưu điểm, đảm bảo khả năng duy trì thông khí tốt hơn. Tuy nhiên, bác sỹ gây mê vẫn lo ngại việc duy trì thông khí trong tư thế nằm nghiêng đối với phẫu thuật tán sỏi thận qua da. Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên được tiến hành nhằm so sánh hiệu quả thông khí giữa mask thanh quản proseal với ống nội khí quản. 60 bệnh nhân, chia thành 2 nhóm được phẫu thuật tán sỏi qua da tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc từ tháng 2 – 8/2020. Kết quả: một số chỉ số nhân trắc và thời gian phẫu thuật tương đương ở 2 nhóm. Sau khi nằm nghiêng, áp lực đỉnh đường thở tăng lên, độ giãn nở của phổi giảm đi, mặc dù vậy sự khác biệt tại mỗi thời điểm ở hai nhóm không có ý nghĩa thống kê. Thể tích khí rò rỉ (Vh %) ở nhóm mask thanh quàn luôn cao hơn so với nhóm nội khí quản, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sự thay đổi thể tích khí rò rỉ không tăng lên sau khi thay đổi tư thế ở mỗi nhóm. Tuy nhiên, thể tích khí rò rỉ này không lớn và không gây rối loạn thông khí cũng như rối loạn trao đổi khí. Kết luận: mask thanh quản proseal có thể tích rò rỉ cao hơn nhưng vẫn đảm bảo duy trì thông khí và trao đổi khí so với nội khí quản ở bệnh nhân được phẫu thuật tán sỏi qua da ở tư thế nghiêng.
#Mask thanh quản proseal #gây mê nội khí quản #tán sỏi qua da
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN SAN HÔ BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết điều trị sỏi thận san hô bằng phương pháp tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2020. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang 52 bệnh nhân sỏi thận san hô được điều trị bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương. Kết quả: Tuổi trung bình: 54,9 ± 11,9 tuổi; Kích thước sỏi trung bình trên cắt lớp vi tính là 28,1 ± 5,6 mm; Số lượng sỏi: 69,2% có 1 viên, 7,7% có 2 viên và 23,1% có từ 3 viên trở lên; Phân loại sỏi: Sỏi san hô toàn phần 2/52 bệnh nhân, sỏi san hô bán phần 50/52 bệnh nhân (chiếm 96,2%); Số lần chọc dò: 84,6% 1 lần chọc, 11,5% 2 lần chọc và 3,8% 3 lần chọc dò; Số đường hầm: 1 đường hầm 37/52 bệnh nhân (chiếm 71,2%), 2 đường hầm 15/52 bệnh nhân (chiếm 28,8%); Thời gian chọc dò: 13,31 ± 6,14 phút; Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật là 13/52 bệnh nhân (chiếm 25,0%); Tỷ lệ sạch sỏi sau 3 ngày là: 67,3%, sau 1 tháng là 80,8%; Kết quả chung sau phẫu thuật: Tốt 67,3%, trung bình 30,8%, xấu 1,9%. Kết luận: Điều trị sỏi thận san hô bằng phương pháp tán sỏi nội soi qua da tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương là phương pháp an toàn, hiệu quả với tỷ lệ sạch sỏi cao và tai biến biến chứng thấp.
#sỏi thận san hô #tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ #Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương
TÁN SỎI THẬN QUA DA ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN Ở TRẺ EM NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP SỎI THẬN Ở TRẺ EM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Sỏi thận ở trẻ em là 1 bệnh không thường gặp, nhưng cần được quản lý triệt để. Những tiến bộ công nghệ đã góp phần phát triển phương pháp can thiệp ít xâm lấn trong điều trị sỏi thận ở trẻ em, như phương pháp tán sỏi thận qua da (PCNL). Chúng tôi thông báo lâm sàng một trường hợp sỏi thận ở bệnh nhi 10 tuổi, được điều trị bằng phương pháp tán sỏi thận qua da ở bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Qua đó, chúng tôi ghi nhận tính an toàn và hiệu quả của phương pháp tán sỏi thận qua da trong điều trị sỏi thận ở trẻ em.
#Sỏi thận trẻ em #Tán sỏi qua da #PCNL
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG CỦA TÁN SỎI QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN TÁI PHÁT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu tỷ lệ tai biến, biến chứng của phương pháp tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận tái phát. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: biến chứng trong mổ gặp 5 bệnh nhân, trong đó có 3 bệnh nhân có chảy máu phải truyền máu trong mổ (chiếm 4,0%) và 2 bệnh nhân chuyển mổ mở (chiếm 2,7%). Tỷ lệ biến chứng sau tán sỏi là 17,3%, trong đó có 3 bệnh nhân có sốt sau phẫu thuật và 1 bệnh nhân tụt dẫn lưu (chiếm 1,3%) và 7 bệnh nhân có biểu hiện chảy máu thứ phát sau phẫu thuật (chiếm 9,3%). Tỷ lệ biến chứng phân loại Clavien – Dindo: độ I là 11/75 bệnh nhân (chiếm 14,7%), biến chứng độ II là 2 bệnh nhân (chiếm 2,7%). Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy, tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị sỏi thận tái phát với tỷ lệ tai biến trong phẫu thuật là 5/75 bệnh nhân (chiếm 6,7%). Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật là 13/75 bệnh nhân (chiếm 17,3%)
NONLINEAR CHARACTERISTICS OF SQUARE SOLID-CORE PHOTONIC CRYSTAL FIBERS WITH VARIOUS LATTICE PARAMETERS IN THE CLADDING
Nonlinear characteristics of fused silica, solid-core photonic crystal fibers (PCFs) with a square array of air holes are studied numerically. We present a novel design that emphasizes the difference in air hole diameters in the photonic cladding. These PCFs have the advantages of flat dispersion, high nonlinearity, and low attenuation. Based on simulation results, three optimal structures, denoted #F1, #F2, and #F3, having anomalous and all-normal dispersions in the near-infrared range are selected to investigate characteristic properties at the pump wavelength. Such PCFs open up many possibilities for nonlinear optical applications, especially supercontinuum generation.
#Suy hao #Tán sắc màu #Các đường kính lỗ khí khác nhau #Hệ số phi tuyến #Sợi tinh thể quang tử vuông
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA NỘI SOI PHÓNG ĐẠI NHUỘM MÀU ẢO (FICE) VÀ NHUỘM MÀU THẬT (CRYSTAL VIOLET) TRONG DỰ ĐOÁN KẾT QUẢ MÔ BỆNH HỌC POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Nội soi đại trực tràng (ĐTT) là phương pháp tốt nhất cho phép phát hiện, điều trị polyp, giúp giảm từ 76-90% tỷ lệ mắc mới ung thư ĐTT. Tuy nhiên, nội soi ánh sáng trắng còn hạn chế trong dự đoán chính xác mô bệnh học polyp. Các kỹ thuật nội soi cải tiến đã được phát triển giúp quan sát chi tiết hơn bề mặt niêm mạc, cấu trúc mạch máu dưới niêm mạc từ đó dự đoán chính xác kết quả mô bệnh học polyp, hỗ trợ điều trị chính xác. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đối chiếu hình ảnh nội soi phóng đại (NSPĐ) nhuộm màu ảo (FICE) và nhuộm màu that (Crystal violet) với kết quả mô bệnh học ở bệnh nhân có polyp đại trực tràng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả đánh giá nghiệm pháp chẩn đoán trên tổng số 332 polyps ĐTT của 266 bệnh nhân được cắt nội soi hoặc phẫu thuật từ tháng 6/2016 đến 9/2019. Bệnh nhân được nội soi thường ĐTT phát hiện polyp. Sau đó, polyp sẽ được NSPĐ nhuộm màu ảo FICE đánh giá đặc điểm hình ảnh mạch máu niêm mạc theo Teixeira (gồm 5 typ), và NSPĐ nhuộm màu thật Crystal violet 0,05% đánh giá hình thái lỗ niêm mạc (pit pattern) theo phân loại Kudo. Cuối cùng, các polyp sẽ được chỉ định cắt nội soi hoặc phẫu thuật và lấy mẫu để đọc kết quả mô bệnh học (polyp tân sinh/không tân sinh) và đối chiếu với các phân loại theo hình ảnh nội soi. Kết quả: Trong nghiên cứu, 278/332 polyp tân sinh (231 polyp u tuyến và 47 polyp ung thư). Các phương pháp NSPĐ nhuộm màu đều có độ nhạy, độ chính xác cao khi đối chiếu với kết quả mô bệnh học của polyp. Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của chẩn đoán với các polyp tân sinh của các phương pháp NSPĐNM Crystal violet (97,2%, 72,2%, 93,0%), NSPĐ nhuộm màu ảo FICE (92,1%, 68,5% và 88,3%). 24/332 polyp được phân loại Kudo typ Vi, trong đó có 50% (12/24) kết quả mô bệnh học tương ứng là ung thư xâm lấn trong lớp niêm mạc, 20,8% (5/24) có kết quả mô bệnh học là ung thư biểu mô đã xâm lấn lớp dưới niêm mạc. 23/332 polyp được phân loại Kudo typ Vn đều có kết quả mô bệnh học là ung thư, trong đó 78,3% (18/23) là ung thư xâm lấn lớp dưới niêm mạc, 21,7% (5/23) là ung thư xâm lấn trong lớp niêm mạc. Kết luận: Nội soi phóng đại, nhuộm màu (FICE, với Crystal violet) có khả dự đoán kết quả mô bệnh học polyp đại trực tràng với độ chính xác cao.
#Nội soi phóng đại #polyp đại trực tràng #nội soi tăng cường màu sắc đa phổ (FICE) #crystal violet
Tổng số: 88   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9